Sunday, 28 October 2012
Báo Phụ Nữ Thành Phố - Món canh giao mùa - http://phunuonline.com.vn/dinh-duong/so-tay-noi-tro/mon-canh-giao-mua/a77854.html
Báo Phụ Nữ Thành Phố - Món canh giao mùa - http://phunuonline.com.vn/dinh-duong/so-tay-noi-tro/mon-canh-giao-mua/a77854.html
Monday, 3 September 2012
“HỌC SINH MẶC ÁO RÁCH NÁT , QUỲ ĐẤT TRONG LỄ TỰU TRƯỜNG” | Facebook
“HỌC SINH MẶC ÁO RÁCH NÁT , QUỲ ĐẤT TRONG LỄ TỰU TRƯỜNG” | Facebook
https://www.facebook.com/media/set/?set=a.521104651249620.140735.114731331886956&type=1
“HỌC SINH MẶC ÁO RÁCH NÁT , QUỲ ĐẤT TRONG LỄ TỰU TRƯỜNG” | Facebook
“HỌC SINH MẶC ÁO RÁCH NÁT , QUỲ ĐẤT TRONG LỄ TỰU TRƯỜNG” | Facebook
https://www.facebook.com/media/set/?set=a.521104651249620.140735.114731331886956&type=1
Friday, 17 August 2012
Microsoft Dynamics CRM 4.0 Web Client Demonstration - YouTube - http://www.youtube.com/watch?v=Svrrr8kc2HI
Microsoft Dynamics CRM 4.0 Web Client Demonstration - YouTube - http://www.youtube.com/watch?v=Svrrr8kc2HI
Sunday, 12 August 2012
Đỉnh cao trí tuệ: muốn cho thuê nhà phải lập doanh nghiệp! - Kinh tế - Pháp Luật TPHCM Online - http://phapluattp.vn/20120809111030424p1014c1071/muon-cho-thue-nha-phai-lap-doanh-nghiep.htm
Đỉnh cao trí tuệ: muốn cho thuê nhà phải lập doanh nghiệp! - Kinh tế - Pháp Luật TPHCM Online - http://phapluattp.vn/20120809111030424p1014c1071/muon-cho-thue-nha-phai-lap-doanh-nghiep.htm
Saturday, 11 August 2012
Saturday, 4 August 2012
665. Siêu Từ Điển Bách Khoa Toàn Thư Britannica 2012 Ultimate
Siêu Từ Điển Bách Khoa Toàn Thư Britannica 2012 Ultimate | |
|
DVD Shop - Shop tài liệu Tiếng Anh |
Nếu bạn là một tín đồ của những bộ bách khoa toàn thư số hóa như Britannica 2011 hay Encarta thì gần như 99,9% rằng bạn sẽ không thể bỏ qua Britannica 2012 - phiên bản mới nhất của Bách Khoa Toàn Thư Britannica nổi tiếng. Thậm chí khi so với việc Bách Khoa Toàn Thư Encarta của ông lớn Microsoft đóng cửa vào năm 2009 thì sẽ càng thấy khả năng tồn tại, phát triển cũng như vị thế của Britannica là như thế nào trên thị trường người dùng nghiên cứu và thích tìm hiểu thông tin. Britannica 2012 là nguồn thông tin cực kỳ chọn lọc và được biên tập vô cùng kỹ lưỡng bởi các chuyên gia trong từng lĩnh vực liên quan, hứa hẹn là nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn học tiếng Anh hoặc tra khảo/ nghiên cứu & tìm hiểu thông tin về rất nhiều những lĩnh vực như lịch sử, chính trị, văn hóa, kinh tế, khoa học, nghệ thuật... Ngay từ bây giờ bạn đã có thể mua trực tiếp bản Britannica từ nhà phân phối gốc với giá 39.95$ hoặc download miễn phí từ Ebooktienganh. Nếu bạn không thể mua bản gốc hoặc bị giới hạn thời gian/ tốc độ download - bạn có thể đặt mua từ Ebooktienganh DVD Britannica 2012 với giá chỉ 50.000 đồng.
Encyclopaedia Britannica Britannica Student Encyclopedia Britannica Elementary Encyclopedia Book of the Year Homework Helpdesk Learning Games and Activities Two Complete Dictionaries and Thesauruses from Merriam-Webster® Merriam-Webster's Spanish-English Translation Dictionary World Atlas Timelines Britannica Classics Explore Britannica Biographies: Heroes & Villains Virtual Notecards Britannica Workspace Rich Multimedia Additional Videos, Web Links, and Magazines Online
Để đặt mua DVD Britannica 2012 với giá 50.000 Đ, bạn tham khảo link này, sau đó liên hệ Ebooktienganh tại số 01656092078 - hoặc mail ebooktienganh@gmail.com Các bạn chú ý nếu file bị xóa thì báo lại cho mình tại bài viết này. Pass để download là ebooktienganh.com Pass: ebooktienganh.com Serial Key bản quyền: Vì lý do bản quyền nên key của phần mềm sẽ được share qua email. Để nhận được key phần mềm Britannica 2012 bạn hãy gửi email với tiêu đề là "Xin Key Britannica" tới email keybrit2012.ebooktienganh@gmail.com - sau khi nhận được mail của bạn chúng tôi sẽ send key lại cho bạn. Chú ý không share key này để tránh trường hợp blacklist và Britannica 2012 của bạn sẽ không sử dụng được. Để đặt mua DVD Britannica 2012 với giá 50.000 Đ, bạn tham khảo link này, sau đó liên hệ Ebooktienganh tại số 01656092078 - hoặc mail ebooktienganh@gmail.com Chú ý: đối với các file có định dạng .ebta, các bạn rename rồi đổi thành .rar, giải nén và sử dụng. |
Siêu Từ Điển Bách Khoa Toàn Thư Encarta Britannica 2012 Ultimate - http://www.vn-zoom.com/f58/mediafire-sieu-tu-dien-bach-khoa-toan-thu-britannica-2012-ultimate-1759380.html
Siêu Từ Điển Bách Khoa Toàn Thư Encarta Britannica 2012 Ultimate - http://www.vn-zoom.com/f58/mediafire-sieu-tu-dien-bach-khoa-toan-thu-britannica-2012-ultimate-1759380.html
Friday, 3 August 2012
South China Sea - Thông cáo báo chí của Bộ Ngoại Giao Mỹ về Biển Đông ngày 02/08/2012 http://www.state.gov/r/pa/prs/ps/2012/08/196022.htm
South China Sea - Thông cáo báo chí của Bộ Ngoại Giao Mỹ về Biển Đông ngày 02/08/2012 http://www.state.gov/r/pa/prs/ps/2012/08/196022.htm
Tuesday, 8 May 2012
626.Bổ sung thư mục Google Drive vào lệnh 'Send to' trên Windows 7
Theo quantrimang's: Sau khi cài đặt ứng dụng Google Drive, bạn có thể dễ dàng sử dụng dịch vụ thông qua một shortcut dạng thư mục. Nhưng copy các tập tin sang Google Drive bằng lệnh "Send to" trong menu ngữ cảnh của Windows nhiều khi vẫn nhanh hơn.
Để tạo lệnh Send to, bạn làm theo các bước sau.
Bước 1: Cài đặt ứng dụng Google Drive trên Windows 7, sau đó khởi chạy hộp thoại Run bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows +R, sau đó nhập vào dòng lệnh %APPDATA%\Microsoft\Windows\SendTo rồi chọn OK trên hộp thoại.
Nhập vào dòng lệnh %APPDATA%\Microsoft\Windows\SendTo trong hộp thoại Run.
Bước 2: Thư mục SendTo sẽ xuất hiện theo dạng cửa sổ Windows Explorer được chia thành 2 cột. Bạn hãy chú ý đến cột phía bên trái, dưới mục Favorites (thư mục yêu thích) là biểu tượng thư mục Google Drive. Hãy bấm chuột phải và kéo biểu tượng Google Drive sang cột bên phải. Chú ý đừng đặt nó đè lên một shortcut nào khác trong thư mục SendTo, nếu không bạn sẽ không tới được các bước sau.
Sau khi buông chuột phải, bạn chọn "Create shortcuts here".
Hình 2: Dùng chuột phải kéo thư mục Google Driver vào cột bên phải rồi chọn Creat shortcut here.
Bước 3: Đóng cửa sổ Send To này lại. Từ giờ trở đi, lệnh "Send to" trong trình đơn ngữ cảnh của Windows 7 đã có thư mục Google Drive. Bạn có thể gửi nhanh thư mục, tập tin bất kỳ vào Google Drive thông qua lệnh Send to này.
Hình 3: Lệnh Send to đã xuất hiện mục Google Drive.
| ||||
Theo PC World |
Friday, 6 April 2012
610. Đình đốn và nguy cơ thiểu phát?
Theo Vef.vn: Với thực trạng ngày càng trở nên khó khăn đối với khối sản xuất, những dấu hiệu của đình đốn đã xuất hiện và có nguy cơ dẫn đến thiểu phát kinh tế.
Hai đầu cán cân
Vào thời điểm tháng 11/2011, khi lần đầu tiên người đứng đầu ngành ngân hàng tuyên bố trước Quốc hội là sẽ không một ngân hàng nào phải phá sản, con số doanh nghiệp phải giải thể hoặc lâm vào tình cảnh tương tự qua một số thống kế đã lên đến gần 50.000.
Có một sự liên hệ giữa hai nhóm này khi một bên được cam kết hỗ trợ và để không đổ vỡ; còn một bên thì hàng chục ngàn DN khó khăn với nguyên nhân lớn từ lãi suất quá cao. Dường như một một đầu cán cân kinh tế đang bị đè nén bởi những vấn đề của nhóm "đặc thù" - ngân hàng?
Và trong khi lo chấn chỉnh những ngân hàng yếu kém ở một đầu cân, ở đầu cân bên kia con số về tỷ lệ phá sản cho phép của doanh nghiệp gần như không được đề cập. Khác hẳn với mức lợi nhuận vài ba ngàn tỷ đồng hàng năm của mỗi ngân hàng, doanh nghiệp sản xuất chỉ còn duy nhất triết lý tự thân: To be or not to be.
Trong khi đó, từ nhiều tháng qua các cơ quan tham mưu về phát triển kinh tế như Bộ Kế hoạch và Đầu tư lại đã không nêu ra bất kỳ đề xuất nào về giải pháp hạn chế hoặc giảm thiểu tỷ lệ doanh nghiệp lâm vào đường cùng.
Vào quý đầu của năm 2012, những khốn khó của doanh nghiệp còn trở nên "minh bạch" hơn: chỉ theo con số công bố chính thức, có trên chục ngàn doanh nghiệp phải giải thể và ngưng hoạt động do thiếu vốn. Tuy nhiên, trong một đánh giá khác, Bộ KHĐT vẫn tiếp tục cho rằng: "Tình hình kinh tế 3 tháng đầu năm 2012 có những chuyển biến tích cực. Các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều có bước phát triển".
Tuy nhiên, khác với "những chuyển biến tích cực" này, những con số từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam lại có một nét chấm phá rất dị biệt: ít nhất 10% số doanh nghiệp đã phải ngừng hoạt động.
Còn theo nhận định của chuyên gia, trong quý 4/2011, ảnh hưởng của việc thắt chặt tín dụng đến sản xuất là rất rõ ràng khi chỉ số tăng trưởng công nghiệp giảm từ 9% xuống còn 6,8%. Đến tháng 2/2012, chỉ số này đã có một buớc thụt lùi sâu sắc về ngưỡng 4%, đặc biệt nhóm ngành chế tạo chỉ tăng 2,4% so với mức tăng 12% trong 7 tháng đầu năm 2011. Rất nhiều ngành có tỷ trọng đóng góp lớn trong tổng giá trị sản xuất thậm chí còn tăng trưởng âm.
Với thực trạng ngày càng trở nên khốn khó như thế, lo ngại về việc những dấu hiệu của đình đốn sản xuất đã xuất hiện. Nhưng cho đến nay, các cơ quan quản lý nhà nước lại chưa hề xuất hiện một sự thừa nhận nào về trạng thái "đình lạm" của nền kinh tế.
Trong khi đó, "Chỉ tiêu" thất nghiệp vì thế dường như cũng bị "quên lãng". Nói đúng hơn, tỷ lệ thất nghiệp chính thức, thường được mô tả như hệ quả của con số doanh nghiệp phá sản theo thống kê chính thức, là không có gì đáng lo ngại. Nhưng chỉ cần nhìn vào cảnh hàng trăm ngàn công nhân không có tiền mua vé tàu về quê ăn tết 2012 cũng đủ thấy hoàn cảnh bĩ cực về thu nhập dẫn đến trạng thái bĩ cực về xã hội đã dâng cao đến thế nào.
Cơ hội nào cho DN?
Cho đến nay, các chính sách lớn về điều hành nhằm kiềm giữ chỉ số lạm phát từ năm 2011 và mục tiêu lạm phát dưới 1 con số trong năm 2012 đã gây ra những hệ lụy tất yếu. Đó là sự suy giảm tăng trưởng mà nhiều chuyên gia hay gọi là một cái giá phải đánh đổi.
Nếu quý 1 năm 2012 lạm phát tăng tổng cộng chưa đầy 3% trong quý và đặc biệt chỉ có 0,16% trong tháng 3 là một điều tích cực thì một vấn đề được cảnh báo đã xảy ra: ưu tiên mục tiêu khống chế lạm phát đã ảnh hưởng đến tăng trưởng và lo lắng hơn có thể xảy ra là nếu tiếp tục các động thái "quyết liệt" sẽ triệt tiêu phần lớn sức sản xuất xã hội?
Thực ra đã có quá nhiều tranh luận trong giới điều hành và chuyên gia về vấn đề trên. Phương án được xem là ổn thỏa nhất là làm sao dung hòa được mục tiêu kềm giữ lạm phát và đồng thời khơi dậy khả năng tạo ra giá trị thặng dư cho các ngành sản xuất.
Tuy nhiên, điều đáng nói là nếu như biểu hiện "đình lạm" đã xuất hiện thì những cơ quan có chức năng điều tiết tín dụng và tài chính nhằm phục vụ nền kinh tế như Ngân hàng nhà nước và Bộ Tài chính lại cũng có biểu hiện đình trệ khi chậm xoay chuyển trước thực tế của DN.
Những cơ hội tốt nhất để phục hồi phần nào đó sức sản xuất đã chậm được triển khai, hoặc đã bị bỏ qua. 5 tháng liên tiếp chỉ số lạm phát dưới 1% vào nửa cuối năm 2011 có ý nghĩa như một cơ hội hơn là một lời hứa giảm lãi suất.
Nếu lãi suất được kéo giảm từ tháng 9/2011 thì sự thể liệu có khả quan hơn? Đó cũng là thời điểm mà lần đầu tiên trong năm 2011, con số gần 50.000 doanh nghiệp phá sản và giải thể được công bố như một thực tế đầy bức xúc.
Song từ tháng 9/2011, suốt 7 tháng qua, nhiều lần người đứng đầu Chính phủ đích thân yêu cầu "giảm ngay lãi suất" nhưng mãi đến tháng 3, điều này mới được thực hiện.
Cũng trong 7 tháng qua, bất chấp tình trạng chết dở sống dở của doanh nghiệp ở một đầu cân, đầu cân bên kia vẫn nhịp nhàng tung hứng hoạt động của vàng và ngân hàng. Các doanh nghiệp và ngân hàng kinh doanh vàng thi nhau làm giá và thao túng trong mọi khâu từ nhập khẩu, sản xuất, niêm yết đến tiêu thụ...; thị trường liên ngân hàng sôi động với tình trạng lãi suất liên ngân hàng có lúc tăng đến 30%, nhưng lại chỉ nhằm phục vụ cho ý đồ gây sức ép về thanh khoản và động cơ thâu tóm lẫn nhau; bất chấp lượng vốn ứ đọng khá lớn trong hệ thống ngân hàng, lãi suất cho vay vẫn không hế hạ để DN có thể tiếp cận được.
Vào quý 1/2012, sau khi "loạn lạc" từ thị trường vàng và liên ngân hàng đã tạm lắng, sự náo động duy nhất lại thuộc về một thị trường có tính đầu cơ rất cao, kèm theo vô số đồn đoán về việc một số ngân hàng nào đó đã tung tiền nhàn rỗi để "gom hàng" và "đánh lên" chứng khoán.
Nguy cơ thiều phát dẫn đến lạm phát?
Trong một cuộc họp của Thủ tướng với giới chuyên gia vào tuần cuối tháng 3/2012, lần đầu tiên xảy ra sự việc chủ tịch một ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh - Ngân hàng ACB đã cho biết, ACB hiện còn tồn đến 3 tỷ USD mà không cho vay được. Tiết lộ chưa có tiền lệ này đã gián tiếp cho thấy, "khó khăn thanh khoản" của ngân hàng dường nhưu đã qua.
Rõ ràng, con số hàng trăm ngàn tỷ đồng tồn ứ trong hệ thống ngân hàng, chí ít cũng nằm trong nhóm G12, không phải chỉ là lời đồn đoán. Mà đó là một hiện thực, mô tả cho nghịch lý quá về chuyện ngân hàng dôi dư vốn, nhưng nền kinh tế và các doanh nghiệp lại bị "đói ăn", dẫn đến nguy cơ đình lạm. hoặc thiểu phát.
Đã có rất nhiều chuyên gia đã cảnh báo về việc nếu siết quá chặt tín dụng, hệ quả tăng trưởng thấp dù sẽ góp phần "làm đẹp" con số lạm phát, nhưng về lâu dài sẽ lại là tác nhân sinh ra lạm phát. Khi đó, như một cơ thể trọng bệnh kéo dài quá lâu, khả năng hồi phục sẽ khó khăn hơn nhiều so với hiện nay. Khi đó, động lực sản xuất sẽ bị giảm về mức tối thiểu khiến cung hàng hóa trở nên khan hiếm hơn hẳn, làm cho giá cả hàng hóa có thể tăng lại. Mà như thế thì không thể nói khác hơn là lạm phát những năm trước một lần nữa sẽ tái hiện.
Trong trường hợp sớm nhất, theo chuyên gia Phạm Đỗ Chí, lạm phát có thể bùng phát ngay từ quý 3/2012. Và như thế, liệu "quyết tâm kềm giữ lạm phát" của Chính phủ vì thế đang có nguy cơ bị lung lay?
Cho đến giờ, vẫn chưa phải quá trễ để minh chứng cho khả năng điều hành kinh tế của Chính phủ để xoay chuyển tình thế
Monday, 2 April 2012
609.GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG CỨ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
THS. NGUYỄN HẢI VÂN – Công ty Luật hợp danh Đông Á
Hiện nay, trong quá trình hòa nhập nền kinh tế toàn cầu, việc các doanh nhân thực hiện các giao dịch thương mại, dân sự thông qua các phương tiện điện tử đã dần trở thành một xu hướng phổ biến, bởi tính nhanh gọn, hiệu quả của hình thức này.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, tại Việt Nam các cơ quan tài phán (tòa án, trọng tài thương mại) chưa mạnh dạn nhìn nhận tính pháp lý đầy đủ của các chứng cứ giao dịch điện tử (CCGDĐT) trong quá trình giải quyết các vụ tranh chấp kinh tế, dân sự, lao động…Để đánh giá toàn diện giá trị pháp lý của CCGDĐT, sau đây chúng tôi sẽ nêu một số ý kiến và viện dẫn các căn cứ để chứng minh giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu và thông tin trong thông điệp dữ liệu.
Về khái niệm giao dịch dân sư, theo Điều 121 Bộ luật Dân sự (BLDS) “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Về hình thức của giao dịch dân sự, Điều 124 BLDS cũng khẳng định: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản”
Rõ ràng, cơ sở pháp lý của hình thức thông điệp dữ liệu đã được khẳng định một cách chắc chắn trong BLDS. Bên cạnh đó, theo Khoản 5, Khoản 6 Điều 4 Luật Giao dịch Điện tử (GDĐT) có hiệu lực ngày 01/03/2006, thì: “Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự”, “Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử”
“Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử” (Khoản 12 Điều 4 Luật GDĐT)
“Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác
Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu” (Điều 10 Luật GDĐT)
Điều 12 Luật GDĐT khẳng định “Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản”.Không chỉ vậy, Điều 13 của Luật còn khẳng định mạnh mẽ hơn nữa: “Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc.
Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
1. Nội dung của thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.
Nội dung của thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu;
2. Nội dung của thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
Điều 14 Luật GDĐT nhấn mạnh “Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ
1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.
2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.”
Đối với thông tin trích xuất từ trang thông tin điện tử, theo Điều 23 Luật Công nghệ Thông tin (có hiệu lực ngày 01/01/2007) “Tổ chức, cá nhân có quyền thiết lập trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt động trang thông tin điện tử của mình”.
Như vậy, với các căn cứ pháp lý được viện dẫn như trên, chúng ta có thể rút được 3 kết luận quan trọng sau:
- Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản pháp lý thông thường.
- Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản gốc nếu nó được bảo đảm toàn vẹn từ khi khởi tạo lần đầu, được lưu trữ và có thể truy cập được.
- Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ.
Từ các kết luận trên, trường hợp doanh nhân muốn cung cấp là thông điệp dữ liệu làm chứng cứ để cơ quan tài phán xem xét giải quyết một vụ tranh chấp, thì việc cung cấp đó phải đảm bảo 2 yêu cầu:
- Thông điệp dữ liệu được in ra thành văn bản.
- Thông điệp dữ liệu gốc được lưu trữ trong CD, USB kèm đường dẫn để truy cập khi cần thiết (nếu là email cá nhân thì thông điệp dữ liệu đó phải được bảo toàn nguyên vẹn trong hộp thư-inbox).
Chúng tôi cho rằng: thông điệp dữ liệu gốc hoàn toàn có thể được xem như một văn bản gốc, bởi tính hiện thực khách quan, chính xác của nó. Trong trường hợp thông điệp dữ liệu được truy xuất từ các trang web, thì cơ quan tài phán có thể truy cập trực tiếp vào đường dẫn do đương sự cung cấp, hoặc nếu thông tin trong email cá nhân, thì kiểm tra hộp thư. Trang web chỉ được khởi tạo khi cá nhân, tổ chức chủ trang web đó đã mua tên miền và đăng ký với tư cách chủ sở hữu, còn email cá nhân cũng thể hiện tính duy nhất, vì muốn sử dụng email phải có mã khóa (password), không thể ngụy tạo được. Trường hợp cơ quan tài phán nghi ngờ có sự gian dối trong việc khởi tạo lại một tên email thông thường và thư điện tử đã gửi đi (email đăng ký trên Yahoo!, Googgle, Hotmail..) thì hoàn toàn có thể gửi một công văn đến công ty cung cấp dịch vụ để xác minh. Việc kiểm tra này hoàn toàn khả thi, khi hiện nay các nhà cung cấp email như Yahoo!, Googgle, Hotmail..có văn phòng đại diện hoặc trụ sở tại Việt Nam, hơn nữa, các công ty dịch vụ này đa số được thành lập tại Mỹ, châu Âu, nên họ có thái độ tôn trọng và hợp tác với cơ quan tài phán khi có yêu cầu. Do vậy, nếu các doanh nhân liên quan đến một vụ tranh chấp, có thể mạnh dạn cung cấp thông điệp dữ liệu gốc có liên quan cho cơ quan tài phán.
Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, thì việc doanh nhân sử dụng các phương tiện điện tử để gửi thông điệp dữ liệu phục vụ kinh doanh là hành vi phổ biến, do vậy việc cơ quan tài phán (tòa án, trọng tài) chấp nhận tính khách quan, xác thực, hiệu lực pháp lý đầy đủ của thông điệp dữ liệu gốc cũng là vấn đề tự nhiên, khi Bộ luật Dân sự, Luật Công nghệ Thông tin, Luật Giao dịch Điện tử đã đề cập, viện dẫn đầy đủ căn cứ pháp lý về các giao dịch thông qua phương tiện điện tử, thông điệp dữ liệu. Việc cơ quan tài phán nhanh chóng áp dụng cách giải quyết này sẽ làm cho một vụ tranh chấp hoặc việc dân sự được giải quyết toàn diện, chính xác, nhanh gọn và khách quan hơn, nâng cao tính pháp quyền hiện đại trong hoạt động của hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng nước ta./.
SOURCE: DOANH NHÂN VÀ PHÁP LUẬT
Trích dẫn từ: http://luatsudonga.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=148%3Agia-tri-phap-ly-cua-chung-cu-giao-dich-dien-tu&catid=1%3Anha-dat&Itemid=46&lang=vi
Wednesday, 21 March 2012
Xin gi�m đốc thẩm: Những việc cần l�m ngay-http://vietnamese-law-consultancy.com/vietnamese/content/browse.php?action=shownews&category=&id=73&topicid=1045
Sunday, 18 March 2012
Hoàng Sa - Việt Nam - nỗi đau mất mát - Tiếng Việt - YouTube - http://www.youtube.com/watch?feature=player_embedded&v=yEoAgT7lMMI#!
Hoàng Sa - Việt Nam - nỗi đau mất mát - Tiếng Việt - YouTube - http://www.youtube.com/watch?feature=player_embedded&v=yEoAgT7lMMI#!
Tuesday, 21 February 2012
Nhạc bà bầu tải nhac cho ba bau mp3 online hay tốt nhất cho em bé - http://hcm.nhac.vui.vn/nhac-cho-ba-bau-c89.html
Nhạc bà bầu tải nhac cho ba bau mp3 online hay tốt nhất cho em bé - http://hcm.nhac.vui.vn/nhac-cho-ba-bau-c89.html
Tuesday, 7 February 2012
Sunday, 5 February 2012
595. Pháp lệnh điều tra hình sự & các văn bản liên quan
Nhập tên, số, tiêu đề văn bản hoặc phần mềm cần tìm vào ô bên dưới
Pháp lệnh Tổ chức điều tra Hình sự và văn bản hướng dẫn mới nhất

- Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004
- Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2006
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh TCĐTHS năm 2009
- Nghị Quyết 727/2004/NQ-UBTVQH11 thi hành Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự
- Nghị Quyết 728/2004/NQ-UBTVQH11 thành lập Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương, Cơ quan điều tra hình sự khu vực
- Nghị Quyết 709/NQ-2008/UBTVQH12 sửa đổi Nghị quyết số 728/2004/NQ-UBTVQH11
- Nghị Quyết 1004/2006/NQ-UBTVQH11 giải thể cơ quan điều tra hình sự khu vực 6 quân khu 5
- Nghị Quyết 1005/2006/NQ-UBTVQH11 thành lập cơ quan điều tra hình sự Binh đoàn 5, cơ quan điều tra hình sự khu vực binh đoàn 15
- Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự trong Công an nhân dân
- Thông tư 04/2007/TT-BCA sửa đổi Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự trong CAND
- Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) thi hành Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự
- Quyết định 18/2007/QĐ-BCA(C11) về Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
- Quyết định 19/2007/QĐ-BCA(C11) về Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
- Quyết định 17/2007/QĐ-BCA(C11) về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy
- Thông tư 05/2005/TTLT-VKSTC-BCA-BQP về quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát
- Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BQP-BCA về quan hệ phối hợp trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội và ngoài Quân đội
- Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-KSNDTC-TTrCP-BCA-BQP về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố
- Thông tư 76/2011/TT-BCA quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát nhân dân
- Thông tư liên tịch 01-TTLN hướng dẫn điều tra, xử lý các vụ vi phạm luật lệ giao thông đường bộ do người, phương tiện giao thông nước ngoài gây ra
Saturday, 28 January 2012
591. Toàn văn Hiệp định Paris 1973 ( Tư liệu)
LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở VIỆT NAM
Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam,
Nhằm mục đích chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam, góp phần củng cố hòa bình ở châu Á và thế giới,
Đã thảo luận, cam kết tôn trọng và thi hành những điều khoản sau đây:
[sửa] Chương I: CÁC QUYỀN DÂN TỘC CƠ BẢN CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 1:
Hoa Kỳ và các nước khác tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam như Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm năm mươi tư về Việt Nam đã công nhận.
[sửa] Chương II: CHẤM DỨT CHIẾN SỰ - RÚT QUÂN
Điều 2:
Một cuộc ngừng bắn sẽ được thực hiện trên khắp miền Nam Việt Nam kể từ hai mươi bốn giờ (giờ GMT), ngày hai mươi bảy tháng giêng năm một nghìn chín trăm bảy mươi ba.
Cùng ngày giờ nói trên, Hoa Kỳ sẽ chấm dứt mọi hoạt động quân sự của Hoa Kỳ chống lãnh thổ Việt Nam dân chủ cộng hòa bằng mọi lực lượng trên bộ, trên không, trên biển bất cứ từ đâu tới, và sẽ chấm dứt việc thả mìn tại vùng biển, các cảng và sông ngòi của Việt Nam dân chủ cộng hoà. Hoa Kỳ sẽ tháo gỡ, làm mất hiệu lực vĩnh viễn, phá huỷ tất cả những mìn ở vùng biển, các cảng và sông ngòi ở miền Bắc Việt Nam ngay sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
Việc chấm dứt chiến sự nói trong điều này là vững chắc và không thời hạn.
Điều 3:
Các bên cam kết giữ vững ngừng bắn, bảo đảm hòa bình lâu dài và vững chắc.
Bắt đầu từ khi ngừng bắn:
a) Các lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác đồng minh của Hoa Kỳ và của Việt Nam cộng hòa sẽ ở nguyên vị trí của mình trong lúc chờ đợi thực hiện kế hoạch rút quân. Ban liên hợp quân sự bốn bên nói trong Điều 16 sẽ quy định những thể thức.
b) Các lực lượng vũ trang của hai bên miền Nam Việt Nam sẽ ở nguyên vị trí của mình. Ban liên hợp quân sự hai bên nói trong Điều 17 sẽ quy định vùng do mỗi bên kiểm soát và những thể thức trú quân.
c) Các lực lượng chính quy thuộc mọi quân chủng và binh chủng và các lực lượng không chính quy của các bên ở miền Nam Việt Nam phải ngừng mọi hành động tấn công nhau và triệt để tuân theo những điều quy định sau đây:
- – Ngăn cấm mọi hoạt động vũ lực trên bộ, trên không và trên biển;
- – Ngăn cấm mọi hành động đối địch, khủng bố và trả thù của cả hai bên.
Điều 4:
Hoa Kỳ sẽ không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Điều 5:
Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày ký Hiệp định này, sẽ hoàn thành việc rút hoàn toàn khỏi miền Nam Việt Nam mọi quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự, kể cả nhân viên quân sự kỹ thuật, nhân viên quân sự liên quan đến chương trình bình định, vũ khí, đạn dược và công cụ chiến tranh của Hoa Kỳ và các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a). Cố vấn quân sự của các nước nói trên cho tất cả các tổ chức bán quân sự và lực lượng cảnh sát cũng sẽ rút trong thời hạn đó.
Điều 6:
Việc huỷ bỏ tất cả các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a) sẽ hoàn thành trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ khi ký Hiệp định này.
Điều 7:
Từ khi thực hiện ngừng bắn cho đến ngày thành lập chính phủ quy định trong Điều 9(b) và Điều 14 của Hiệp định này, hai miền Nam Việt Nam không được nhận đưa vào miền Nam Việt Nam quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự, kể cả nhân viên quân sự kỹ thuật, vũ khí, đạn dược và dụng cụ chiến tranh.
Hai bên miền Nam được phép từng thời gian thay thế vũ khí, đạn dược, dụng cụ chiến tranh đã bị phá huỷ, hư hỏng, hao mòn hoặc dùng hết từ sau khi ngừng bắn, trên cơ sở một đổi một, cùng đặc điểm và tính năng, có sự kiểm soát của Ban liên hợp quân sự hai bên miền Nam Việt Nam và của Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.
[sửa] Chương III: VIỆC TRAO TRẢ NHÂN VIÊN QUÂN SỰ BỊ BẮT, THƯỜNG DÂN NƯỚC NGOÀI BỊ BẮT VÀ NHÂN VIÊN DÂN SỰ VIỆT NAM BỊ BẮT VÀ GIAM GIỮ
Điều 8:
a) Việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt sẽ tiến hành song song và hoàn thành không chậm hơn ngày hoàn thành việc rút quân nói trong Điều 5. Các bên sẽ trao đổi danh sách đầy đủ những nhân viên quân sự và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt nói trên vào ngày ký kết Hiệp định này.
b) Các bên sẽ giúp đỡ nhau tìm kiếm tin tức về những nhân viên quân sự của các bên và thường dân nước ngoài của các bên bị mất tích trong chiến đấu, xác định vị trí bảo quản mồ mả của những người bị chết, nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho việc cất bốc và hồi hương hài cốt và có những biện pháp khác cần thiết để tìm kiếm tin tức những người còn coi là mất tích trong chiến đấu.
c) Vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên miền Nam Việt Nam giải quyết trên cơ sở những nguyên tắc của Điều 21(b) của Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam ngày hai mươi tháng bảy năm một nghìn chín trăm năm mươi tư. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm điều đó trên tinh thần hòa giải và hòa hợp dân tộc, nhằm chấm dứt thù hằn, giảm bớt đau khổ và đoàn tụ các gia đình. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ gắng hết sức mình để giải quyết vấn đề này trong vòng chín mươi ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực.
[sửa] Chương IV: VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ QUYẾT CỦA NHÂN DÂN MIỀN NAM VIỆT NAM
Điều 9:
Chính phủ Hoa Kỳ và Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa cam kết tôn trọng những nguyên tắc thực hiện quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam dưới đây:
a) Quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm và phải được tất cả các nước tôn trọng.
b) Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của miền Nam Việt Nam thông quan tổng tuyển cử thật sự tự do và dân chủ, có giám sát quốc tế.
c) Các nước ngoài sẽ không được áp đặt bất cứ xu hướng chính trị hoăc cá nhân nào đối với nhân dân miền Nam Việt Nam.
Điều 10:
Hai bên miền Nam Việt Nam cam kết tôn trọng ngừng bắn và giữ vững hòa bình ở miền Nam Việt Nam; giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương lượng và tránh mọi xung đột bằng vũ lực.
Điều 11:
Ngay sau khi ngừng bắn, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ:
- – Thực hiện hòa giải và hòa hợp dân tộc, xóa bỏ thù hằn, cấm mọi hành động trả thù và phân biệt đối xử với những cá nhân hoặc tổ chức đã hợp tác với bên này hoặc bên kia;
- – Bảo đảm các quyền tự do dân chủ của nhân dân: tự do cá nhân, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tự do tổ chức, tự do hoạt động chính trị, tự do tín nguỡng, tự do đi lại, tự do cư trú, tự do làm ăn sinh sống, quyền tư hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh.
Điều 12:
a) Ngay sau khi ngừng bắn, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ hiệp thương trên tinh thần hòa giải và hòa hợp dân tộc, tôn trọng lẫn nhau và không thôn tính nhau để thành lập Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân tộc gồm ba thành phần ngang nhau. Hội đồng sẽ làm việc theo nguyên tắc nhất trí. Sau khi Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân tộc nhậm chức, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ hiệp thương để thành lập các hội đồng cấp dưới. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ ký một hiệp định về các vấn đề nội bộ của miền Nam Việt Nam càng sớm càng tốt, và sẽ làm hết sức mình để thực hiện việc này trong vòng chín mươi ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân miền Nam Việt Nam là hòa bình, độc lập và dân chủ.
b) Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân tộc có nhiệm vụ đôn đốc hai bên miền Nam Việt Nam thi hành Hiệp định này, thực hiện hòa giải và hòa hợp dân tộc, bảo đảm tự do dân chủ. Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân tộc sẽ tổ chức tổng tuyển cử tự do và dân chủ như đã nói trong Điều 9(b) và quy định thủ tục và thể thức của cuộc tổng tuyển cử này. Các cơ quan quyền lực mà cuộc tổng tuyển cử đó sẽ bầu ra sẽ do hai bên miền Nam Việt Nam thông qua hiệp thuơng mà thỏa thuận. Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân tộc cũng sẽ quy định thủ tục và thể thức tuyển cử địa phuơng theo như hai bên miền Nam Việt Nam thỏa thuận.
Điều 13:
Vấn đề lực luợng vũ trang Việt Nam ở miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên miền Nam Việt Nam giải quyết trên tinh thần hòa giải và hòa hợp dân tộc, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, không có sự can thiệp của nước ngoài, phù hợp với tình hình sau chiến tranh. Trong số những vấn đề hai bên miền Nam Việt Nam thảo luận có các biện pháp giảm số quân của họ và phục viên số quân đã giảm. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ hoàn thành việc đó càng sớm càng tốt.
Điều 14:
Miền Nam Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, độc lập. Miền Nam Việt Nam sẵn sàng thiết lập quan hệ với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị và xã hội trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau và nhận viện trợ kinh tế, kỹ thuật của bất cứ nước nào không kèm theo điều kiện chính trị. Vấn đề nhận viện trợ quân sự sau này cho miền Nam Việt Nam sẽ thuộc thẩm quyền của chính phủ được thành lập sau tổng tuyển cử ở miền Nam nói trong Điều 9(b).
[sửa] Chương V: VẤN ĐỀ THỐNG NHẤT NƯỚC VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ QUAN HỆ GIỮA MIỀN BẮC VÀ MIỀN NAM VIỆT NAM
Điều 15:
Việc thống nhất nước Việt Nam sẽ được thực hiện từng bước bằng phương pháp hòa bình trên cơ sở bàn bạc và thỏa thuận giữa miền Bắc và miền Nam Việt Nam, không bên nào cuỡng ép hoặc thôn tính bên nào và không có sự can thiệp của nước ngoài. Thời gian thống nhất sẽ do miền Bắc và miền Nam Việt Nam thỏa thuận.
Trong khi chờ đợi thống nhất:
a) Giới tuyến quân sự giữa hai miền tại vĩ tuyến thứ mười bảy chỉ là tạm thời và không phải là một ranh giới về chính trị hoặc về lãnh thổ như quy định trong đoạn 6 của Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm năm mươi tư.
b) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ tôn trọng khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến quân sự tạm thời.
c) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ sớm bắt đầu thương lượng nhằm lập lại quan hệ bình thường về nhiều mặt. Trong các vấn đề sẽ được thương lượng, có vấn đề thể thức đi lại dân sự qua giới tuyến quân sự tạm thời.
d) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ không tham gia bất cứ liên minh quân sự hoặc khối quân sự nào và không cho phép nước ngoài có căn cứ quân sự, quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự trên đất mình, như Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm năm mươi tư về Việt Nam quy định.
[sửa] Chương VI: CÁC BAN LIÊN HỢP QUÂN SỰ, ỦY BAN QUỐC TẾ KIỂM SOÁT VÀ GIÁM SÁT, HỘI NGHỊ QUỐC TẾ
Điều 16:
a) Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam sẽ cử ngay đại diện để thành lập Ban liên hợp quân sự bốn bên có nhiệm vụ phối hợp hành động của các bên trong việc thực hiện các điều khoản sau đây của Hiệp định này:
- – Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam;
- – Điều 3(a) về việc ngừng bắn của lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác nói trong điều này;
- – Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam;
- – Điều 5 về việc rút ra khỏi miền Nam Việt Nam quân đội của Hoa Kỳ và quân đội của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a);
- – Điều 6 về việc hủy bỏ các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a);
- – Điều 8(a) về việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt;
- – Điều 8(b) về việc các bên giúp đỡ nhau tìm kiếm tin tức về những nhân viên quân sự của các bên và thường dân nước ngoài của các bên bị mất tích trong chiến đấu;
b) Ban liên hợp quân sự bốn bên sẽ làm việc theo nguyên tắc hiệp thương và nhất trí. Những vấn đề bất đồng sẽ chuyển cho Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.
c) Ban liên hợp quân sự bốn bên sẽ bắt đầu hoạt động ngay sau khi ký kết Hiệp định này và chấm dứt hoạt động trong thời gian sáu mươi ngày, sau khi việc rút quân của Hoa Kỳ và quân của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a) và việc trao trả nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thuờng dân nước ngoài của các bên bị bắt đã hoàn thành.
d) Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về tổ chức, thể thức làm việc, phương pháp hoạt động và chi phí của Ban liên hợp quân sự bốn bên.
Điều 17:
a) Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ cử ngay đại diện để thành lập Ban liên hợp quân sự hai bên có nhiệm vụ bảo đảm sự phối hợp hành động của hai bên miền Nam Việt Nam trong việc thực hiện các điều khoản sau đây của Hiệp định này:
- – Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam, sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
- – Điều 3(b) về việc ngừng bắn giữa hai bên miền Nam Việt Nam;
- – Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam, sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
- – Điều 7 về việc không được đưa quân đội vào miền Nam Việt Nam và tất cả những điều khoản khác của điều này;
- – Điều 8(c) về vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam;
- – Điều 13 về việc giảm số quân của hai bên miền Nam Việt Nam và phục viên quân số đã giảm;
b) Những vấn đề bất đồng sẽ chuyển cho Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát;
c) Sau khi Hiệp định này được ký kết, Ban liên hợp quân sự hai bên sẽ thỏa thuận ngay những biện pháp và tổ chức nhằm thực hiện ngừng bắn và giữ gìn hòa bình ở miền Nam Việt Nam;
Điều 18:
a) Sau khi ký kết Hiệp định này, thành lập ngay Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.
b) Cho đến khi Hội nghị quốc tế nói ở Điều 19 có những sắp xếp dứt khoát, Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát việc thi hành những điều khoản sau đây của Hiệp định này:
- – Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam;
- – Điều 3(a) về việc ngừng bắn của lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác nói trong điều này;
- – Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam;
- – Điều 5 về việc rút ra khỏi miền Nam Việt Nam quân đội của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a);
- – Điều 6 về việc hủy bỏ các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a).
- – Điều 8(a) về việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt.
Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát lập những tổ kiểm soát để làm những nhiệm vụ của mình. Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về chỗ đóng và sự hoạt động của các tổ đó. Các bên sẽ làm dễ dàng cho hoạt động của các tổ đó.
c) Cho đến khi Hội nghị quốc tế có những sắp xếp dứt khoát, Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ báo cáo với hai bên miền Nam Việt Nam những vấn đề về việc kiểm soát và giám sát việc thi hành những điều khoản sau đây của Hiệp định này:
- – Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam, sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
- – Điều 3(b) về việc ngừng bắn giữa hai bên miền Nam Việt Nam;
- – Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam, sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
- – Điều 7 về việc không được đưa quân đội vào miền Nam Việt Nam và tất cả các điều khoản khác của điều này;
- – Điều 8(c) về vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam;
- – Điều 9(b) về tổng tuyển cử tự do và dân chủ ở miền Nam Việt Nam;
- – Điều 13 về việc giảm số quân của hai bên miền Nam Việt Nam và việc phục viên số quân giảm.
Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát lập những tổ kiểm soát để làm nhiệm vụ của mình. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ thỏa thuận ngay về chỗ đóng và sự hoạt động của các tổ đó. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm dễ dàng cho hoạt động của các tổ đó.
d) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ gồm đại diện của bốn nước: Ba Lan, Ca-na-đa, Hung-ga-ri, In-đô-nê-xi-a. Các thành viên của Ủy ban quốc tế sẽ luân phiên làm Chủ tịch trong từng thời gian do Ủy ban quốc tế quy định.
e) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát thi hành nhiệm vụ của mình theo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của miền Nam Việt Nam.
f) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát làm việc theo nguyên tắc hiệp thương và nhất trí.
g) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ bắt đầu hoạt động khi ngừng bắn có hiệu lực ở Việt Nam. Đối với các điều khoản liên quan đến bốn bên nói trong Điều 18(b), Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát chấm dứt hoạt động của mình khi nhiệm vụ kiểm soát và giám sát của Ủy ban đối với các điều khoản đó đã hoàn thành. Đối với các điều khoản liên quan đến hai bên miền Nam Việt Nam nói ở Điều 18(c), Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát chấm dứt hoạt động của mình theo yêu cầu của chính phủ được thành lập sau Tổng tuyển cử ở miền Nam Việt Nam nói ở Điều 9(b).
h) Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về tổ chức, phương tiện hoạt động và chi phí của Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát. Mối quan hệ giữa Ủy ban quốc tế và Hội nghị quốc tế sẽ do Ủy ban quốc tế và Hội nghị quốc tế thỏa thuận.
Điều 19:
Các bên thỏa thuận về việc triệu tập một Hội nghị quốc tế trong vòng ba mươi ngày kể từ khi ký Hiệp định này để ghi nhận các Hiệp định đã ký kết; bảo đảm chấm dứt chiến tranh, giữ vững hòa bình ở Việt Nam, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam; góp phần vào hòa bình và bảo đảm hòa bình ở Đông Dương.
Hoa Kỳ và Việt Nam dân chủ cộng hòa, thay mặt các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam, sẽ đề nghị các bên sau đây tham gia Hội nghị quốc tế này: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Pháp, Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô-viết, Liên hiệp Vương quốc Anh, bốn nước trong Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát và Tổng thư ký Liên hợp quốc, cùng với các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam.
[sửa] Chương VII: ĐỐI VỚI CAM-PU-CHIA VÀ LÀO
Điều 20:
a) Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam phải triệt để tôn trọng Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm năm mươi tư về Cam-pu-chia và Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm sáu mươi hai về Lào đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Cam-pu-chia và nhân dân Lào: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ các nước đó. Các bên phải tôn trọng nền trung lập của Cam-pu-chia và Lào.
Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam cam kết không dùng lãnh thổ của Cam-pu-chia và lãnh thổ của Lào để xâm phạm chủ quyền và an ninh của nhau và của các nước khác.
b) Các nước ngoài sẽ chấm dứt mọi hoạt động quân sự ở Cam-pu-chia và Lào, rút hết và không đưa trở lại vào hai nuớc đó quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự, vũ khí, đạn dược và dụng cụ chiến tranh.
c) Công việc nội bộ của Cam-pu-chia và Lào phải do nhân dân mỗi nước này giải quyết, không có sự can thiệp của nước ngoài.
d) Những vấn đề liên quan giữa các nuớc Đông Dương sẽ do các bên Đông Dương giải quyết, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
[sửa] Chương VIII: QUAN HỆ GIỮA HOA KỲ VÀ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Điều 21:
Hoa Kỳ mong rằng Hiệp định này sẽ mang lại một thời kỳ hòa giải với Việt Nam dân chủ cộng hòa cũng như với tất cả các dân tộc ở Đông Dương. Theo chính sách truyền thống của mình, Hoa Kỳ sẽ đóng góp vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh và công việc xây dựng sau chiến tranh ở Việt Nam dân chủ cộng hòa và toàn Đông Dương.
Điều 22:
Việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam và việc thực hiện triệt để Hiệp định này sẽ tạo điều kiện thiết lập quan hệ mới, bình đẳng và cùng có lợi giữa Hoa Kỳ và Việt Nam dân chủ cộng hòa, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Đồng thời, những việc đó sẽ bảo đảm hòa bình vững chắc ở Việt Nam và góp phần giữ gìn hòa bình lâu dài ở Đông Dương và Đông Nam Á.
[sửa] Chương IX: NHỮNG ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 23:
Hiệp định này sẽ có hiệu lực khi đại diện toàn quyền của các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam ký. Tất cả các bên có liên quan sẽ thi hành triệt để Hiệp định này và các Nghị định thư của Hiệp định.
Làm tại Pa-ri ngày hai mươi bảy tháng giêng năm một nghìn chín trăm bảy mươi ba, bằng tiếng Anh và tiếng Việt Nam. Bản tiếng Anh và tiếng Việt Nam đều là những văn bản chính thức và có giá trị như nhau. trang
trang
Wednesday, 25 January 2012
679.0 Hướng dẫn cài đặt AD RMS server ( Active Directory Rights Management Services) có trong Windows Server 2012.
Nguồn: https://mdungblog.wordpress.com/2018/06/21/simple-guide-huong-dan-cai-dat-ad-rms-windows-server-2012-r2/ Hôm nay mình xin giới thiệ...

-
Download Mdaemon 13.5.1 tại đây. Dowload Mdaemon 13.5.1 cracked tại đây . Hướng dẫn. 1) Stopping mdaemon 2) Copy Mdaemon.exe vap thu...